Yamaha DX7 được xem là một trong những digital FM synthesizer phổ biến nhất từ ​​trước đến nay từ Yamaha. Khi được phát hành vào năm 1983, cả thế giới âm nhạc đã bị thổi bay bởi âm thanh đột phá của nó.

Cho tới bây giờ Yamaha DX7 vẫn được xem là biểu tượng kinh điển của dòng FM digital và là mẫu synthesizer bán chạy nhất trong lịch sử, nó đã bán được hơn 200.000 chiếc ở thời kỳ đỉnh cao khi đã nổi tiếng.

Nhạc cụ này là digital FM synthesizer đầu tiên thu hút thành công trí tưởng tượng của những người yêu nhạc, cả chuyên nghiệp và nghiệp dư.

Đàn digital FM synthesizer Yamaha DX7

Giới thiệu Đàn digital FM synthesizer Yamaha DX7

Yamaha DX7 sử dụng công nghệ tổng hợp âm thanh hoàn toàn mới ở thời bấy giờ được gọi là FM (Frequency Modulation – Điều chế tần số). Đàn Yamaha DX7 này dù không sử dụng âm thanh analog và khá khó để lập trình nhưng vẫn giúp bạn có thể tạo ra các âm sắc tuyệt vời!

Vì còn lạ lẫm và khó dùng, do đó một bộ thông số hoàn toàn mới được hãng thiết kế có sẵn để điều chỉnh, dù nhiều thông số có vẻ phản trực quan và không quen thuộc. Và việc lập trình phải được thực hiện thông qua các nút màng, một thanh trượt dữ liệu và một màn hình LCD nhỏ.

Nhưng nhờ những âm thanh mà nó mang lại mà nhiều nghệ sĩ đã cố gắng tạo ra phức tạp và độc đáo hơn bất cứ thứ gì trước đó. Chẳng hạn như âm sắc bộ gõ hay tiếng kim loại dày như âm analog, Yamaha DX7 vẫn luôn được biết đến với việc tạo ra âm thanh độc đáo mà vẫn còn phổ biến cho đến ngày nay.

Công nghệ tạo xu hướng đi trước thời đại

Yamaha DX7 cũng là một synthesizer có khả năng lập trình âm thanh thực sự với giá cả phải chăng ở thời điểm nó được phát hành lần đầu tiên, khi hầu hết các synthesizer trước đó đều khá nặng nề, phức tạp và đắt đỏ.

ên khi ra mắt hầu hết mọi người chơi keyboard đều mua một cây cho riêng mình, khiến DX7 trở thành một trong những synthesizer bán chạy nhất mọi thời đại!

Đàn còn đi kèm với công nghệ MIDI còn khá mới mẻ vào lúc đó – với hãng Sequential phát hành cây MIDI synth đầu tiên, Prophet 600.

Roland cũng vừa phát hành JX-3P với chức năng MIDI rất cơ bản, nhưng có vẻ họ không bận tâm lắm về việc thêm chức năng MIDI cải tiến đầy đủ hơn trong vòng một năm nữa với Roland Juno-106, khiến cho Roland phải mất ba năm sau nữa mới có thể cạnh tranh lại sự phổ biến của Yamaha DX7 bằng một digital synthesizer của riêng họ, mang tên Roland D-50.

Đàn digital FM synthesizer Yamaha DX7

Danh sách “hùng hậu” các nghệ sĩ nổi tiếng thế giới đã sử dụng Yamaha DX7

Yamaha DX7 đã được sử dụng bởi:

Crystal Method,

Kraftwerk,

Underworld,

Orbital, BT,

Talking Heads,

Brian Eno,

Tony Banks,

Mike Lindup của Level 42,

Jan Hammer,

Roger Hodgson,

Teddy Riley,

Brian Eno,

T Lavitz của the Dregs ,

Sir George Martin,

Supertramp,

Phil Collins,

Stevie Wonder,

Daryl Hall,

Steve Winwood,

Scritti Politti,

Babyface,

Peter-John Vettese,

Depeche Mode,

D: Ream,

Les Rhytmes Digital,

Front 242,

U2,

A-Ha,

Enya ,

The Cure,

Astral Projection,

Fluke,

Kitaro,

Vangelis,

Elton John,

James Horner,

Toto,

Donald Fagen,

Michael McDonald,

Chick Corea,

Level 42,

Queen,

Yes,

Michael Boddicker,

Julian Lennon,

Jean-Michel Jarre,

Sneaker Pimps,

Lynyrd Skynyrd,

Greg Phillanganes,

Jerry Goldsmith,

Jimmy Edgar,

Beastie Boys,

Stabbing Westward

và Herbie Hancock…

Đàn digital FM synthesizer Yamaha DX7

Phil Collins cùng ban nhạc progressive rock Genesis

Khá ấn tượng cho một danh sách “tóm tắt”… vì còn rất nhiều nữa (thời hiện đại chắc là khỏi phải kể).

Tiếp nối di sản

Sau Yamaha DX7 đơn âm (mono) là Yamaha DX7 MKII âm thanh nổi (strereo) – cũng phổ biến không kém và còn được bổ sung nhiều công nghệ hiện đại hơn.

Đàn digital FM synthesizer Yamaha DX7 MK II

Yamaha DX7 MKII cũng phổ biến không kém và còn được bổ sung nhiều công nghệ hiện đại hơn.

Âm thanh độc đáo của Yamaha DX7 rất phổ biến cho thể loại nhạc industrial techno cũng như nhạc điện tử và ambient. Module synth Yamaha TX-7 về cơ bản là một dạng máy tính mô-đun (bộ tổng hợp không có bàn phím) phiên bản để bàn của Yamaha DX7 nhưng thậm chí còn khó chỉnh sửa / lập trình hơn vì nó yêu cầu trình chỉnh sửa hoặc phần mềm bên ngoài.

Các “cỗ máy” Yamaha DX1DX5 nguyên khối tích hợp hai động cơ synth Yamaha DX7 vào một thiết bị là sự kết hợp trọn vẹn từ dòng synth DX do Yamaha tạo ra.

Ngoài ra còn có một số sản phẩm phụ hợp với ngân sách khá mềm cho thị trường như DX9, DX100, DX21 và DX27. FM digital cũng đã được đưa vào TX-81Z & TX-802 và các bộ tổng hợp phần mềm như Native Instruments FM7.

Lời kết về Yamaha DX7

Dù công nghệ ngày nay đã phát triển vượt bậc hơn nhiều, Yamaha DX7 vẫn là mẫu synthesizer DX tốt nhất và phổ biến nhất do giá cả phải chăng, các tính năng chuyên nghiệp cho phòng thu và trình diễn trực tiếp. Đó là còn chưa kể phạm vi tuyệt vời của khả năng tái tạo âm thanh và khả năng lập trình phong phú.

Trên thực tế, hiện tại Yamaha DX7 vẫn luôn có giá cả phải chăng (thường dưới 10 triệu cho đàn đã qua sử dụng). Có lẻ một phần là vì có rất nhiều trong số chúng vẫn đang được sử dụng và buôn bán!

Và không còn gì tuyệt vời hơn, một trong những dòng sản phẩm được ra mắt vào những năm đầu 80, vẫn hoạt động tốt trong hơn 20 năm sau đó, trái ngược với các thiết bị analog cũ hơn.

https://pianofingers.vn/san-pham/dan-analog-synthesizer-yamaha-cs-80

Thân Màu sắc Màu đen
Kích thước Rộng 1004 mm
Cao 134 mm
Dày 410 mm
Trọng lượng Trọng lượng 8,1 kg
Bàn phím Số phím 88
Loại Đàn organ, cảm nhận ban đầu
Phím đàn cảm ứng theo lực đánh Bình thường, Mềm 1, Mềm 2, Cứng 1, Cứng 2
Các Bộ Điều Khiển Khác Cần điều khiển
Núm điều khiển 2 (có thể gán)
Nút điều khiển độ cao
Biến điệu
Hiển thị Loại Màn hình LCD TFT WQVGA màu
Kích cỡ 480 x 272 điểm (4,3 inch)
Màn hình cảm ứng
Màu sắc Màu sắc
Ngôn ngữ Tiếng Anh, tiếng Đức, tiếng Pháp, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Ý
Bảng điều khiển Ngôn ngữ Tiếng Anh
Tạo Âm Công nghệ tạo âm Lấy mẫu AWM Stereo
Đa âm Số đa âm (Tối đa) 128
Cài đặt sẵn Số giọng 850 Tiếng nhạc + 43 Bộ Trống/SFX + 480 Tiếng nhạc XG
Giọng Đặc trưng 73 Tiếng S.Articulation!, 27 Tiếng MegaVoice, 27 Tiếng Sweet!, 64 Tiếng Cool!, 71 Tiếng Live!
Tính tương thích XG Có (để phát lại bài hát)
GS Có (để phát lại bài hát)
GM
GM2
Có thể mở rộng Giọng mở rộng Có (tối đa khoảng 100MB)
Chỉnh sửa Bộ tiếng nhạc
Phải 1, Phải 2, Trái
Loại Tiếng Vang 52 Cài đặt trước + 30 Người dùng
Thanh 106 Cài đặt trước + 30 Người dùng
DSP 295 Cài đặt trước + 30 Người dùng
Biến tấu Chèn Vào
Bộ nén Master 5 Cài đặt trước + 30 Người dùng
EQ Master 5 Cài đặt trước + 30 Người dùng
EQ Part 27 phần
Khác Hiệu ứng Micrô: Cổng ngăn tiếng ồn x 1, Bộ nén x 1, EQ 3 băng tần
Hợp âm rời (Arpeggio)
Hòa Âm Giọng Số lượng cài đặt sẵn
Số cài đặt người dùng
Cài đặt sẵn Số Tiết Tấu Cài Đặt Sẵn 415
Tiết tấu đặc trưng 372 Pro Styles, 32 Session Styles, 10 DJ Styles, 1 Free Play
Phân ngón Single Finger, Fingered, Fingered On Bass, Multi Finger, AI Fingered, Full Keyboard, AI Full Keyboard, Smart Chord
Kiểm soát Tiết Tấu INTRO x 3, MAIN VARIATION x 4, FILL x 4, BREAK, ENDING x 3
Các đặc điểm khác Cài đặt một nút nhấn (OTS) 4 cho mỗi Style
Chord Looper
Khôi phục thiết lập mẫu Điệu nhạc
Unison & Accent
Có thể mở rộng Tiết tấu mở rộng Có (Bộ nhớ trong)
Tiết tấu âm mở rộng
Định dạng tệp kiểu (SFF), Định dạng tệp kiểu GE (SFF GE)
Cài đặt sẵn Số lượng bài hát cài đặt sẵn 3 bài hát mẫu
Thu âm Số lượng bài hát
Số lượng track 16
Dung Lượng Dữ Liệu khoảng 1 MB/bài hát
Chức năng thu âm Quick Recording, Multi Track Recording
Định dạng dữ liệu tương thích Phát lại SMF (Định dạng 0 và 1), XF
Thu âm SMF (Định dạng 0)
Cài đặt sẵn Số dãy Đa Đệm 188 Banks x 4 Pads
Âm thanh Liên kết
Đăng ký Số nút 8
Kiểm soát Trình tự đăng ký, đóng băng
Danh sách phát Số lượng bản ghi 500 (tối đa) Bản ghi cho mỗi tệp Danh sách phát
Bài học//Hướng dẫn Bài học//Hướng dẫn Thực hiện theo đèn, Phím bất kỳ, Karao-Key, Tempo của bạn
Ngân hàng đăng ký
Demo/Giúp đỡ Diễn tập
Kiểm soát toàn bộ Bộ đếm nhịp
Dãy Nhịp Điệu 5 – 500, Tap Tempo
Dịch giọng -12 – 0 – +12
Tinh chỉnh 414,8 – 440,0 – 466,8 Hz
Nút quãng tám
Loại âm giai 9 loại
Cài đặt quy mô phụ
Tổng hợp Truy cập trực tiếp
Chức năng hiển thị chữ
Tùy chỉnh ảnh nền
Cổng ra DC
Âm sắc Hòa âm//Echo Có (với Arpeggio)
Đơn âm/Đa âm
Thông tin giọng
Giọng Bảng điều khiển
Phong cách Bộ tạo tiết tấu
Thông tin OTS
Bài hát Chức năng hiển thị điểm
Chức năng hiển thị lời bài hát
Bộ tạo bài hát
Đa đệm Bộ tạo đa đệm
Trình ghi / phát âm thanh Thời gian ghi (tối đa) 80 phút/bài hát
Thu âm *chỉ với USB .wav (định dạng WAV: tốc độ lấy mẫu 44,1 kHz, độ phân giải 16 bit, stereo)
Phát lại *chỉ với USB .wav (định dạng WAV: tốc độ lấy mẫu 44,1 kHz, độ phân giải 16 bit, stereo)
Chức năng hiển thị lời bài hát
Giàn trãi thời gian
Chuyển độ cao
Xóa âm
Lưu trữ Bộ nhớ trong Có (tối đa khoảng 20 MB)
Đĩa ngoài Ổ đĩa flash USB
Kết nối Tai nghe
BÀN ĐẠP CHÂN 1 (Sustain), 2 (Unison), Function Assignable
Micro Micrô x 1
MIDI
AUX IN Giắc cắm Stereo mini
LINE OUT MAIN OUTPUT (L/L+R, R)
USB TO DEVICE
USB TO HOST
15 W x 2
12 cm x 2
PA-130 (hoặc tương đương do Yamaha khuyến nghị)
17 W
Hướng dẫn sử dụng, Đăng ký thành viên trực tuyến cho sản phẩm, Giá đỡ bản nhạc, Bộ chuyển đổi AC (có thể không có tùy thuộc vào khu vực của bạn. Hãy hỏi đại lý Yamaha nơi bạn mua sản phẩm.)

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên nhận xét “Yamaha DX7 (1983)”

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *