nhac-ly-piano-can-ban-chuong-3-1

Nhạc Lý Piano Căn Bản – Chương 1

Nhạc Lý Piano Căn Bản – Chương 1

CHƯƠNG 1 – KÝ HIỆU ÂM NHẠC LIÊN QUAN ĐẾN CAO ĐỘ

1. Nhạc lý piano căn bản – Các bậc cơ bản trong hệ thống thất âm

1.1. Trong âm nhạc, tên các dấu nhạc có cao độ khác nhau được sử dụng là: Do, Re, Mi, Fa, Sol, La, Si theo tiếng La-tin. Đây là 7 bậc cơ bản của hệ thống thất âm tính từ thấp lên cao. Khi âm thanh có tần số cao hơn hoặc thấp hơn, người ta sẽ lặp lại tên dấu các bậc này với cao độ cách nhau từng quãng 8 một (bát độ).

nhac-ly-piano-can-ban-chuong-1-01

1.2. Các âm cơ bản trên còn được biểu thị dưới dạng các chữ cái Latin như sau: Do: C, Re: D, Mi: E, Fa: F, Sol: G, La: A, Si: B.

1.3. Tại Trung Quốc, Nhật Bản và các nước châu Á khác, các âm cơ bản trên thỉnh thoảng được thay bằng số để diễn đạt. Ví dụ, 1: Do, 2: Re, 3: Mi, 4: Fa, 5: Sol, 6: La, 7: Si (1 chỉ dấu bậc I, 2 chỉ dấu bậc II, vân vân).

– Để biểu đạt âm cao hơn một quãng 8, ta thêm dấu chấm phía trên của số, ngược lại ta thêm dấu chấm phía dưới của số để biểu đạt âm thấp hơn một quãng 8.

– Số có 1 gạch phía dưới là dấu móc. Số có 1 gạch ngang phía bên phải là dấu trăng, có 1 dấu chấm phía bên phải là 1.5 dấu đen, và không có gì là dấu đen.

nhac-ly-piano-can-ban-chuong-1-02

Thang thất âm Đô luôn được trình bày dưới dạng 7 âm cơ bản như trên, liền với âm đầu tiên (Đô) của thang âm được lặp lại tiếp theo: Do Re Mi Fa Sol La Si (Do)

2. Khoảng cách cao độ các bậc trong thất âm

Khoảng cách về cao độ tương đối giữa các bậc trong thất âm không đều nhau. Cụ thể:

– Khoảng cách nhỏ nhất giữa các bậc trong thất âm là nửa cung, bao gồm khoảng cách giữa Mi-FaSi-(Do).

– Khoảng cách lớn nhất giữa các bậc trong thất âm là nguyên cung (một cung), bao gồm khoảng cách giữa Do-Re, Fa-Sol, Sol-La, La-Si

Tổng quát: Do–Re–Mi-Fa–Sol–La–Si-(Do): mỗi gạch ngắn – chỉ nửa cung. Khoảng cách giữa mỗi âm với âm cao hơn âm đó 1 quãng 8 (ví dụ âm Do thấp và Do cao) kế tiếp là 12 nửa cung, hay 6 nguyên cung. Nói cách khác, 1 quãng 8 sẽ bao gồm 12 âm cách nhau đều đặn từng nửa cung một (theo hệ âm điều hòa của nhạc sĩ Jean-Sebastien Bach (1685-1750) và Jean Philippe Rameau (1683-1764) biên soạn và được chấp nhận rộng rãi đến ngày nay).

3. Dấu hóa căn bản

Dấu hóa là ký hiệu cho biết các bậc cơ bản được tăng lên hay giảm xuống từng nữa cung điều hòa.

3.1. Dấu hóa thăng

+ Dấu thăng (): tăng lên nửa cung cho bậc cơ bản. Ví dụ: Do♯ sẽ bằng Do tăng lên nửa cung.

+ Thăng kép (x): tăng lên 2 nửa cung (1 nguyên cung) cho bậc cơ bản.

3.2. Dấu hóa giáng

+ Dấu giáng (): giảm xuống nửa cung cho bậc cơ bản. Ví dụ: Do♯ bằng Re(♭), và bằng bậc Re giảm xuống nửa cung.

+ Giáng kép (♭♭): giảm xuống 2 nửa cung (1 nguyên cung) cho bậc cơ bản.

3.3. Dấu bình (): cho trở về cao độ tự nhiên của bậc cơ bản, không bị ảnh hưởng của các dấu hóa cấu thành và dấu hóa bất thường.

nhac-ly-piano-can-ban-chuong-1-03

Lưu ý: Ở một số nước như Đức, Nga,… những dẫu thăng và giáng được ký hiệu bằng vần ‘is’ và “es” thay vì ký tự ♯ và ♭. Ví dụ: Cis là C♯, Gisis là G(x), Aes là A♭, Deses là D♭♭.

4. Dấu hóa bất thường và dấu hóa cấu thành

Khi các dấu nhạc được thêm các dấu hóa trên khuông nhạc, các bậc cơ bản được nâng cao hoặc hạ thấp xuống được gọi các “bậc chuyển hóa”. Các dấu hóa này được gọi là dấu hóa bất thường, chỉ ảnh hưởng đến các dấu nhạc cùng tên trong cùng một ô nhịp và không ảnh hưởng đến các dấu nhạc cùng tên ở những ô nhịp khác. Trái ngược với dấu hóa bất thường, dấu hóa cấu thành là những dấu hóa được khi ở đầu khuông nhạc (còn gọi là hóa biểu) và ảnh hưởng đến mọi dấu nhạc cùng tên trên cùng đoạn nhạc.

5. Nửa cung/nguyên cung dị chuyển/đồng chuyển

a. Nửa cung dị chuyển (Diatonic): nửa cung tạo bởi hai bậc khác tên kề nhau. Ví dụ: Mi-Fa, Si-(Do), Do-Re♭, G♯-A,…:

nhac-ly-piano-can-ban-chuong-1-04

b. Nửa cung đồng chuyển (Chromatic): nửa cung tạo bởi 2 bậc cùng tên. Ví dụ: F-F, A-A♭,…

nhac-ly-piano-can-ban-chuong-1-05

c. Nguyên cung dị chuyển: được tạo nên bởi 2 bậc khác tên kề nhau. Ví dụ: C-D, F-G, G-A,…

d. Nguyên cung đồng chuyển: được tạo nên bởi 2 bậc cùng tên. Ví dụ: F-F(x), B(♭♭),… Trên thực tế, đây còn được gọi là quãng 3 giảm.

c1. 2 bậc cùng tên                                       d1. 2 bậc khác tên không kề nhau (quãng 3 giảm)

nhac-ly-piano-can-ban-chuong-1-06

 

6. Khuông nhạc và khóa nhạc căn bản

Hiện nay, chúng ta sử dụng khuông nhạckhóa nhạc để ghi cao độ tuyệt đối của âm thanh.

6.1. Khuông nhạc

Khuông nhạc gồm 5 dòng kẻ song song, tạo thành 4 khe song song. Trên khuông nhạc ta có 11 vị trí khác nhau và có thể ghi được 11 bậc cơ bản. Để ghi thêm những bậc nằm ngoài số bậc được biết, ta kẻ thêm dòng kẻ phụ.

nhac-ly-piano-can-ban-chuong-1-07

6.2. Khóa nhạc (Clef)

Khóa nhạc được ghi ở đầu mỗi khuông nhạc, dùng để xác định tên các dấu nhạc trên khuông nhạc đó. Hiện nay, có 3 loại khóa nhạc chính được sử dụng phổ biến như sau:

a. Khóa Sol nằm trên dòng kẻ thứ 2 (Treble clef): Khóa được dùng cho đàn âm khu cao như violin, flute, oboe, clarinet,… hoặc cho bè nữ.

nhac-ly-piano-can-ban-chuong-1-08

Ngoài ra, ta cũng có khóa Sol dành cho các bè nam cao và trầm là khóa Sol Ricordi và khóa Sol hạ quãng 8.

nhac-ly-piano-can-ban-chuong-1-09

b. Khóa Fa nằm trên dòng kẻ thứ 4 (Bass clef): dành cho các dàn nhạc cụ có âm khu trầm như Violincello, Contrabasso, Trombone,… hoặc cho giọng nam.

nhac-ly-piano-can-ban-chuong-1-10

c. Khóa Do nằm trên dòng kẻ thứ 3 (Alto clef): dành cho đàn viola.

nhac-ly-piano-can-ban-chuong-1-11

Chỉ với 2 khóa Sol và Fa, chúng ta hoàn toàn có thể xác định được chính xác độ cao tuyệt đối các âm thanh thuộc âm vực giọng hát hợp ca trải dài trong 4 bát độ.

d. Trên thực tế vẫn có nhiều nhạc cụ phổ biến phát ra những âm thanh nằm ngoài khu vực này (trầm hơn quá 1 bát độ (La – Si – Đồ – Rê … Đô1) hoặc cao hơn 2 bát độ  (Đô5 – Rê … Đô (6)). Để tránh trường hợp dùng đến quá nhiều dòng kẻ phụ, chúng ta có thể sử dụng dấu chuyển độ để xác định những âm thanh này:

Dấu chuyển độ lên (8va alta): Tấu âm thanh cao lên hơn 1 quãng 8. Ở điểm bắt đầu chuyển độ, chúng ta ghi số 8 phía trên dòng nhạc, liền sau là những vạch ngang rời song song khuông nhạc cho đến điểm diễn ra tấu bình thương như cao độ khóa trên khuông nhạc (có thể viết 8………; nhưng vẫn có thể viết Ottava………loco). Loco là báo hiệu dấu nhạc trở lại bình thường.

Dấu chuyển độ xuống (8va bassa): Tấu âm thanh thấp hơn 1 bát độ. Tương tự như dấu chuyển độ lên, chúng ta ghi số 8 phía dưới khuông nhạc ở diểm bắt đầu chuyển độ xuống với các vạch ngang kéo dài đến khi ngưng chuyển độ (có thể được viết Ottava bassa (8va bassa)……….loco.)

d1. Chuyển độ lên                                                     d2. Chuyển độ xuống

nhac-ly-piano-can-ban-chuong-1-12

Xem thêm: Nhạc Lý Piano Căn Bản – Chương 2

Xem thêm: Chọn mua đàn piano cơ hay đàn piano điện cho người mới học?